Quy cách: 1kg/ gói
Nhục Thung Dung có vị ngọt, mặn, tính ấm; vào hai kinh thận, đại tràng; Có công năng bổ thận, ích tinh, nhuận táo, hoạt tràng. Thường dùng cho nam giới liệt dương (dương nuy), nữ giới không có thai, đới hạ (nhiều khí hư), băng lậu, lưng gối lạnh đau, cơ bắp không có sức…
Công dụng:
Theo các nghiên cứu dược lý, nhục thung dung là loại thuốc có tác dụng kiềm chế quá trình lão suy và kéo dài tuổi thọ, tăng thể lực, tăng cường khả năng miễn dịch, có tác dụng hạ huyết áp ở mức độ nhất định và có tác dụng như một loại hormon sinh dục, có khả năng kích thích và điều tiết hoạt động của tuyến thượng thận, khắc phục tình trạng chức năng tuyến thượng thận bị suy giảm và dẫn tới các bệnh liên quan. Như vậy có thể thấy, nhục thung dung là vị thuốc bổ, với nhiều tác dụng quý, đặc biệt là cải thiện tình trạng sinh lý yếu ở cả nam giới và nữ giới.
Đối tượng sử dụng:
Nhục thung dung là vị thuốc được sử dụng khá nhiều trong y học cổ truyền, cây được y học cổ truyền ứng dụng để điều trị các trường hợp suy giảm sinh lý ở nam giới, cụ thể cây được dùng trong các trường hợp sau:
– Dùng trong trường hợp thận hư, liệt dương, lưng và gối đau buốt.
– Dùng cho trường hợp thận dương hư di tinh liệt dương, đau lưng mỏi gối, tiểu đêm, di niệu, sợ lạnh, tay chân lạnh, tỳ vị hư hàn, người cao – tuổi dương hư táo bón, phụ nữ vô sinh…
– Dùng cho các trường hợp thận hư liệt dương.
– Người bị táo bón ở người cao tuổi do khí huyết hư.
– Dùng cho các trường hợp tiểu dắt, di niệu.
Cách dùng:
Sử dụng: sắc nước uống, chế biến các món ăn bồi bổ hoặc ngâm rượu.
Dưới đây là một số cách chữa bệnh cho nam giới bằng nhục thung dung:
1. Ôn thận tráng dương: nhục thung dung 16g, viễn chí 6g, sà sàng tử 12g, ngũ vị tử 6g, ba kích tím 12g, thỏ ty tử 12g, đỗ trọng 12g, phụ tử 12g, phòng phong 12g. Các vị nghiền bột mịn, luyện với mật làm hoàn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 12 – 20g, chiêu với rượu ấm hoặc nước muối. Dùng trong trường hợp thận hư, liệt dương, lưng và gối đau buốt.
2. Nhuận tràng thông tiện: nhục thung dung 24g, hoạt ma nhân 12g, trầm hương 20g. Các vị nghiền bột mịn, luyện với mật làm hoàn. Ngày 2 lần, mỗi lần 12 – 20g, uống với nước. Dùng trong trường hợp tân dịch hao tổn sinh ra đại tiểu tiện bí.
3. Trị suy nhược thần kinh: Nhục thung dung 10g, sơn thù du 5g, thạch xương bổ 4g, phục linh 6g, thỏ ty tử 8g, nước 600ml, sắc còn 200ml chia 3 lần uống trong ngày ( Chú ý: Nên dùng lúc nóng )
4. Rượu nhục thung dung: nhục thung dung 30g, rượu trắng 500ml. Ngâm 7 ngày. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 chén con. Dùng cho các trường hợp thận hư liệt dương.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.